U buồng trứng là gì? Các công bố khoa học về U buồng trứng

U buồng trứng, hay còn được gọi là khối u buồng trứng, là các khối u phát triển bên trong hoặc trên bề mặt của một hoặc cả hai buồng trứng của phụ nữ. Các khối u này có thể là lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư).

U buồng trứng, hay còn được gọi là khối u buồng trứng, là các khối u phát triển bên trong hoặc trên bề mặt của một hoặc cả hai buồng trứng của phụ nữ. Các khối u này có thể là lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư).

Phân Loại U Buồng Trứng

U buồng trứng được phân thành nhiều loại khác nhau dựa vào nguồn gốc tế bào và tính chất của chúng:

U Buồng Trứng Lành Tính

  • U nang buồng trứng: Là loại u phổ biến nhất. U nang thường chứa dịch và không phải là ung thư. Chúng có thể tự biến mất mà không cần điều trị.
  • U thể vàng: Phát triển từ mô đã rụng trứng. Thường không gây hại và biến mất sau vài tuần.
  • U biểu mô: Các khối u này phát triển từ các tế bào trên bề mặt của buồng trứng.

U Buồng Trứng Ác Tính

  • Ung thư biểu mô buồng trứng: Chiếm khoảng 90% các trường hợp ung thư buồng trứng, phát triển từ các tế bào biểu mô của buồng trứng.
  • U nguyên bào sinh dục: Hiếm gặp hơn và thường ảnh hưởng đến phụ nữ trẻ hơn.
  • U mô mềm: Đây là loại u hiếm và có thể rất ác tính.

Nguyên Nhân và Yếu Tố Nguy Cơ

Nguyên nhân chính xác của u buồng trứng vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, có một số yếu tố được biết đến có thể làm tăng nguy cơ phát triển u buồng trứng:

  • Di truyền: Tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư buồng trứng.
  • Tuổi tác: Nguy cơ tăng lên với tuổi, đặc biệt sau tuổi mãn kinh.
  • Tiền sử sinh sản: Phụ nữ chưa từng sinh đẻ hoặc sinh con đầu lòng sau 30 tuổi có nguy cơ cao hơn.
  • Sử dụng hormone: Sử dụng liệu pháp thay thế hormone sau mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ.

Triệu Chứng

Nhiều trường hợp u buồng trứng không có triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, khi có triệu chứng, chúng có thể bao gồm:

  • Đau bụng hoặc vùng chậu
  • Cảm giác bụng phình to
  • Cần đi tiểu thường xuyên hơn hoặc khó khăn khi đi tiểu
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Thay đổi trong thói quen đại tiện, như táo bón

Chẩn Đoán và Điều Trị

Chẩn Đoán

  • Siêu âm: Là phương pháp phổ biến để nhìn thấy các khối u trong buồng trứng.
  • Xét nghiệm máu: Kiểm tra các dấu hiệu sinh học có thể chỉ ra sự hiện diện của ung thư.
  • Chụp CT hoặc MRI: Giúp xác định kích thước và vị trí của u, cũng như để kiểm tra sự lan rộng của bệnh.

Điều Trị

  • Phẫu thuật: Loại bỏ u hoặc toàn bộ buồng trứng.
  • Hóa trị: Đặc biệt quan trọng đối với các trường hợp ung thư.
  • Điều trị nội tiết: Sử dụng hormone để điều trị hoặc kiểm soát sự phát triển của u.

Kết Luận

U buồng trứng có thể là lành tính hoặc ác tính và yêu cầu các phương pháp chẩn đoán và điều trị khác nhau tùy thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Điều quan trọng là phụ nữ nên tham gia các cuộc kiểm tra định kỳ để sớm phát hiện và điều trị các vấn đề liên quan đến buồng trứng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "u buồng trứng":

Điều trị kết hợp androgen cho các trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 1 - Trang 06 - 10 - 2015
Đáp ứng buồng trứng kém là một vấn đề lớn trong hỗ trợ sinh sản. Nguyên nhân chính của tình trạng này là giảm dự trữ buồng trứng do tuổi. Ngoài ra, đáp ứng kém còn có thể do bệnh của buồng trứng hay các bệnh lý toàn thân khác như: sau xạ trị, hóa trị ung thư phụ khoa, bệnh miễn dịch, di truyền… Khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm những phụ nữ đáp ứng buồng trứng kém thường giảm cơ hội thành công vì có ít noãn và ít phôi. Ngày nay những trường hợp đáp ứng buồng trứng kém ngày càng trở nên phổ biến. Rất nhiều phương pháp điều trị đã được thử nghiệm nhằm cải thiện đáp ứng buồng trứng. Mặc dù không có phương pháp nào được chứng minh có hiệu quả rõ rệt, nhưng liệu pháp bổ sung testosterone qua da cho thấy có thể có cải thiện kết cục có thai trên những bệnh nhân này.
16. Kết quả kích thích buồng trứng nhẹ bằng Clomiphene Citrate kết hợp FSH trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm giảm dự trữ buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 169 Số 8 - Trang 132-138 - 2023
Nghiên cứu hồi cứu trên nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng, được kích thích buồng trứng bằng phác đồ nhẹ, từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2022 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương nhằm khảo sát kết quả thu noãn và tạo phôi ở 2 nhóm (nhóm I: liều Clomiphen Citrate 100 mg/ngày kết hợp FSH 150UI – 225UI; nhóm II: liều Clomiphen Citrate 150 mg/ngày kết hợp FSH 150UI – 225UI). Kết quả cho thấy: Liều FSH trung bình của nhóm I là 168,6 ± 28,9 UI/ngày; nhóm II là 164,7 ± 22,1 UI/ngày. Tổng số noãn thu được và số noãn MII của nhóm I (5,8 ± 4,9 và 4,7 ± 3,9); nhóm II (5,0 ± 2,6 và 3,8 ± 2,1). Tổng số phôi thu được của nhóm I là 3,8 ± 3,1; nhóm II là 2,95 ± 1,6. Sự khác biệt về số phôi thu được giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, kích thích buồng trứng nhẹ là cách tiếp cận tiềm năng dành cho bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng. Trong đó, sử dụng liều Clomiphen Citrate 100 mg/ngày và 150 mg/ngày kết hợp FSH liều thấp cho kết quả noãn và phôi tạo thành tương tự nhau.
#Giảm dự trữ buồng trứng #kích thích buồng trứng nhẹ
Điều trị phẫu thuật u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 111 - 116 - 2018
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u LNMTC ở buồng trứng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 11/2016 đến 8/2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu: 41 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân chẩn đoán đại thể trong phẫu thuật là u LNMTC BT: trong khối u có dịch màu socola; thời gian: từ 11/2016 đến 8/2017; Phương pháp: mô tả tiến cứu. Kết quả: Bệnh nhân có con chiếm tỉ lệ 58,54%, có tiền sử phẫu thuật LNMTC ở buồng trứng là 9,76%; Đau bụng kinh chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,54%; Có 58,50% có u ở bên phải, bên trái là 24,4%, u hai bên là 17,1; Trên siêu âm kích thước khối u ≤ 60 mm: 61%; CA-125 > 35 là 83,78%; Dính nặng với tỉ lệ 75,61%, dính trung bình là 19,51%, dính nhẹ 4,88%; Chủ yếu là phẫu thuật nội soi (92,68%). Bóc nang: 70,73%, cắt u: 29,27%; Giải phẫu bệnh lý không thấy tổn thương lạc nội mach tử cung 24,39%, tổn thương lạc nội mạc tử cung ở nơi khác 17,07%.
#U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng #bóc tách u #cắt buồng trứng.
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của Anti-Mullerian Hormone sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 1 - Trang 63 - 68 - 2017
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi AMH sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng. Đối tượng: 100 bệnh nhân được mổ nội soi bóc nang LNMTC tại buồng trứng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc. Kết quả: nồng độ AMH trung bình giảm 47,94% sau mổ, sự thay đổi này không phụ thuộc vào các yếu tố: số lần có thai, số con, tình trạng vô sinh hay nồng độ CA125, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi AMH sau mổ là vị trí nang ở một bên hay hai bên buồng trứng, kích thước nang lạc nội mạc tử cung, điểm rASRM, giai đoạn LNMTC, nồng độ AMH trước mổ và tuổi. Kết luận: Nồng độ AMH giảm có ý nghĩa thống kê sau mổ nội soi bóc nang LNMTC tại buồng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố trước và trong mổ.
#AMH #nội soi bóc nang LNMTC
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 4 - Trang 58-63 - 2017
Mục tiệu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u lạc nội mạc tử cung buồng trứng và (2) Đánh giá hiệu quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang, gồm 52 bệnh nhân được phẫu thuật khối u lạc nội mạc tử cung buồng trứng tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016. Kết quả: Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 20-29 tuổi chiếm tỷ lệ 53,8%, Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 30,2 ± 7,1 tuổi. Triệu chứng lâm sàng: đau bụng kinh chiếm tỷ lệ 73%, đau bụng vùng chậu 51,9%, vô sinh chiếm 9,6%, khám thấy phần phụ có khối u chiếm 78,8%, dính túi cùng Douglas 15,6%. Siêu âm: u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng trái (40,4%) gặp nhiều hơn buồng trứng phải (30,8%). Nồng độ CA 125 trung bình là 79,8±66,7. Phẫu thuật bóc u + gỡ dính u lạc nội mac tử cung buồng trứng chiếm 57,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 60,9±20,8 phút. Điểm đau trung bình sau mổ 24 giờ là 3,8 ± 1,6. Thời gian nằm viện sau mổ 4,5 ± 1,5 ngày. Kết luận: U lạc nội mạc tử cung buồng trứng gặp chủ yếu ở độ tuổi sinh sản, triệu chứng thường gặp là đau bụng kinh và đau bụng vùng chậu. Phẫu thuật nội soi u lạc nội mạc tử cung buồng trứng mang lại hiệu quả tốt.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán xác định là u buồng trứng lành tính và đã được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2017. Kết quả: Tuổi từ 20 - 45 chiếm tỷ lệ cao nhất (72,8%); đau tức hạ vị (67,7%); không có biểu hiện triệu chứng (29,7%). Vị trí u buồng trứng xuất hiện chủ yếu ở một bên 90,3%; khám thấy thường di động được (95,9%). Kích thước u trên siêu âm từ 50 - 99mm chiếm tỉ lệ cao nhất 53,8%. Có 5,6% bệnh nhân đến viện khi đã có biến chứng như vỡ u, xoắn u. Mô bệnh học: U nang bì chiếm tỷ lệ cao nhất (52,3%). Phẫu thuật nội soi chiếm 94,9%; chỉ định mổ có kế hoạch (96,4%); có 77,9% bóc u, 13,8% cắt phần phụ 1 bên và 8,2% cắt phần phụ cả hai bên. 90,3% hậu phẫu dưới 5 ngày. Kết luận: Bệnh thường chỉ biểu hiện đau hoặc tức vùng hạ vị, nhiều trường hợp không biểu hiện triệu chứng. U thường được phát hiện khi kích thước từ 50mm trở lên. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là mổ nội soi. Từ khóa: U buồng trứng lành tính, phẫu thuật nội soi, kết quả điều trị.
#U buồng trứng lành tính #phẫu thuật nội soi #kết quả điều trị
So sánh kết quả thụ tinh trong ống nghiệm hiến nhận noãn giữa hai nhóm kích thích buồng trứng bằng phác đồ đối vận và phác đồ dài
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 50-52 - 2015
Mục tiêu: so sánh kết quả TTTON (số noãn, số phôi, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ có thai và số ngày điều trị) giữa 2 nhóm phác đồ đối vận và phác đồ dài trên các cặp bệnh nhân cho nhận noãn. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu 129 cặp vợ chồng TTTON cho nhận noãn được KTBT bằng phác đồ dài (n=50) và phác đồ đối vận (n=79). So sánh kết quả TTTON gồm tuổi, tổng liều FSH, số ngày điều trị, số noãn chọc hút, số phôi, tỷ lệ có thai... Kết quả: tổng liều FSH nhóm phác đồ dài là 2044,5 ± 560,2đv so với nhóm phác đồ đối vận là 1926,4 ± 638,3đv, số ngày điều trị nhóm phác đồ dài là 22,02 ± 0,7 so với nhóm phác đồ đối vận là 10,5 ± 3,3. Số noãn nhóm phác đồ dài là 13,16 ± 7,9, nhóm phác đồ đối vận là 14,27 ± 7,4. Tỷ lệ có thai nhóm phác đồ dài là 29,5% so với nhóm phác đồ đối vận là 32,1%. Kết luận: Số noãn, số phôi tạo thành, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ có phôi trữ lạnh tương đương nhau ở cả hai nhóm phác đồ dài và phác đồ đối vận. Bệnh nhân trong nhóm phác đồ đối vận điều trị ngắn ngày hơn so với bệnh nhân nhóm phác đồ dài.
#phác đồ dài #phác đồ đối vận #cho nhận noãn
Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ kích thích nhẹ buồng trứng trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 1/2016 đến 6/2017
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 169 - 172 - 2018
Mục tiêu: so sánh hiệu quả của phác đồ kích thích nhẹ buồng trứng với phác đồ ngắn Antagonist trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiêm tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. Tổng số 100 bệnh nhân có tiên lượng đáp ứng buồng trứng tốt được chia thành hai nhóm: nhóm 1: nhóm kích thích nhẹ (n = 50) – sử dụng Clomiphen Citrate (50-100mg/ngày trong 5 ngày từ ngày 2 của chu kỳ), phối hợp với liều thấp FSH (75-225IU/ngày từ ngày 7) và GnRH antagonist; nhóm 2: nhóm Antagonist (n = 50). Kết quả: Thời gian KTBT bằng FSH của phác đồ kích thích nhẹ ngắn hơn phác đồ Antagonist (6,98 ± 1,42 ngày so với 8,56 ± 1,43 ngày), tổng liều FSH ngoại sinh ở phác đồ kích thích nhẹ ít hơn phác đồ Antagonist (1351 ± 399,14IU so với 2683 ± 590,45IU), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,01. Số noãn thu được sau chọc hút (11,34 ± 6 noãn so với 11,72 ± 6,31 noãn), tỷ lệ thụ tinh (66,5% so với 73%), tỷ lệ làm thai lâm sàng/ chuyển phôi (50% so với 42,6%), không có sự khác biệt giữa hai nhóm với p > 0,05. Kết luận: phác đồ kích thích nhẹ có số ngày kích thích buồng trứng và dùng liều FSH ngoại sinh thấp hơn phác đồ Antagonist nhưng cho hiệu quả thai lâm sàng tương đương với phác đồ Antagonist.
#hỗ trợ sinh sản #kích thích nhẹ #Clomiphene citrate #phác đồ Antagonist.
Ảnh hưởng của thời gian chờ lọc rửa tinh trùng và thời gian cấy sau lọc rửa đến tỷ lệ thai lâm sàng của bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 4 - Trang 44-47 - 2014
Giới thiệu: Kết quả của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố gồm các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân và các yếu tố thuộc về kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng. Trong kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng, thời gian chờ trước lọc rửa và thời gian cấy sau lọc rửa đến khi IUI có thể điều chỉnh được và có thể có ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của IUI. Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chờ trước lọc rửa và thời gian cấy sau lọc rửa đến tỷ lệ thai lâm sàng của IUI. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 437 chu kỳ IUI tại BV Mỹ Đức từ tháng 4/2014 đến tháng 7/2014. Bệnh nhân được kích thích buồng trứng bằng hMG hoặc FSH tái tổ hợp, lọc rửa tinh trùng bằng phương pháp ly tâm thang nồng độ và thực hiện IUI sau khi tiêm hCG 36-40 giờ. Yếu tố đánh giá kết quả là thai lâm sàng/chu kỳ. Kết quả: Tỷ lệ thai lâm sàng là 22,4% (98/437). Nhóm có thời gian chờ trước khi lọc rửa T0≤60 phút có tỷ lệ thai không khác biệt so với nhóm T0>60 phút (23,6% và 13,7%, p=0,113). Tỷ lệ thai của ba nhóm có thời gian cấy sau lọc rửa T2≤15 phút, 16-60 phút và T2>60 phút không khác biệt, tuy nhiên tỷ lệ thai của T2≤15 phút cao hơn đáng kể so với T2>15 phút (28,8% và 19,7%, p=0,036). Kết luận: Kết quả của IUI không bị ảnh hưởng bởi thời gian chờ trước lọc rửa. Sau khi lọc rửa, tinh trùng cấy ở 37oC nên được tiến hành IUI trong vòng 15 phút đầu tiên để làm tăng tỷ lệ thai lâm sàng.
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #thai lâm sàng #chuẩn bị tinh trùng #thời gian
Nghiên cứu đặc điểm u lạc nội mạc tử cung buồng trứng ở các trường hợp vô sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 4 - Trang 41-47 - 2021
Mục tiêu: khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở những bệnh nhân vô sinh có u lạc nội mạc tử cung (LNMTC) buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang bệnh nhân có u LNMTC đang điều trị vô sinh tại Trung tâm nội tiết sinh sản và Vô sinh, bệnh viện trường Đại Học Y Dược Huế trong khoảng thời gian từ 4/2019 đến tháng 6/2020. Kết quả: Qua nghiên cứu gồm 101 trường hợp lạc nội mạc tử cung, ghi nhận độ tuổi trung bình là 36,53 ± 5,86 tuổi, BMI trung bình là 19,75 ± 1,6 kg/m2. Vô sinh nguyên phát chiếm 76,23%. Thời gian vô sinh trung bình là 4,18 ± 2,69 năm. Đau bụng kinh chiếm 73%. Khám thấy phần phụ có khối u chiếm 75,24%. Prolactin trung bình: 388,26 ± 249,15 μUI/ml, AMH trung bình 4,03 ± 3,73 ng/ml, CA-125 trung bình: 56,78 ± 33,01 UI/ml. Siêu âm buồng trứng: 61,38% có u LNMTC ở buồng trứng (T). 30,69% bệnh nhân có kèm LNMTC trong cơ tử cung. Kết luận: Bệnh nhân vô sinh có u lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng có một số điểm khác biệt so với những bệnh nhân vô sinh khác. Việc nhận diện các yếu tố liên quan giúp góp phần điều chỉnh cách thức can thiệp trong điều trị vô sinh.
#U lạc nội mạc tử cung #vô sinh
Tổng số: 182   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10